Trang chủ
 
 
Giới thiệu
 
 
Chính quyền
 
 
Công dân
 
 
Doanh nghiệp
 
 
Du khách
 
 
Du lịch vùng sâm
 
 
Công khai tài chính
 
 
Liên hệ - góp ý
 
 
Thông báo chạy
 
 
Video
 
 
Thư viện ảnh
 
 
Thư viện âm nhạc
 
 
Lịch công tác
 
CHI TIẾT TIN

Điều lệ Hội Quế Trà My

Người đăng: Nguyễn Hữu Ngày đăng: 15:14 | 26/11 Lượt xem: 3723

Ngày 25 tháng 11 năm 2014, UBND tỉnh Quảng Nam ra Quyết định Phê duyệt Điều lệ Hội Quế Trà My được Đại hội đại biểu Hội Quế Trà My lần thứ I, nhiệm kỳ 2014-2019 thông qua ngày 26/9/2014.

ĐIỀU LỆ

 Hội Quế Trà My


(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3753/QĐ-UBND ngày 25 /11/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

     
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở của Hội

1. Tên gọi: Hội Quế Trà My.

2. Biểu tượng:


3. Trụ sở đặt tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

 
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Quế Trà My (sau đây gọi tắt là hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp,  tự nguyện của cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế ở địa phương và lĩnh vực khác liên quan, nhằm phối hợp các hoạt động của các hội viên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hợp tác hỗ trợ phát triển kinh tế từ sản phẩm quế Trà My; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của hội viên, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hướng bền vững.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tự bảo đảm kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Quảng Nam, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam và các sở, ngành, địa phương liên quan về lĩnh vực hội hoạt động.

Điều 4. Địa vị pháp lý

Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

  
Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

 
Điều 5. Nhiệm vụ của hội


1. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và điều lệ, quy chế, quy định của hội. Tuyên truyền, vận động hội viên bảo tồn, phát triển sản xuất và chế biến các sản phẩm khác từ cây quế Trà My.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên, phát huy tinh thần đoàn kết, nhiệt tình, khả năng lao động sáng tạo của hội viên, hợp tác trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế từ sản phẩm Quế vì lợi ích chung của hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Tiếp nhận, quản lý và khai thác giá trị chỉ dẫn địa lý "Trà My" cho các tổ chức, cá nhân trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm từ quế Trà My theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và phát triển thương hiệu Quế trong và ngoài nước. Tổ chức, đăng ký, tuyên truyền, quảng bá phát triển thương hiệu Quế Trà My. Quản lý, theo dõi, hướng dẫn và kiểm soát quy trình canh tác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm quế Trà My; theo dõi, đề xuất việc sử dụng tem, nhãn mác, bao bì sản phẩm quế Trà My; đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành viên trong hội; bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của hội và các hội viên.

4. Tham mưu về những đề án, chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển, mở rộng sản xuất quế Trà My chất lượng cao.

5. Tham gia phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong tỉnh, ngoài tỉnh trong việc tổ chức hội thảo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất quế Trà My, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh.

6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của hội theo đề nghị của các tổ chức và cá nhân. Tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước khi có yêu cầu về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của hội và lĩnh vực hội hoạt động.

7. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.

8. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.

9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của hội theo đúng quy định của pháp luật.

11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hội.

Điều 6. Quyền hạn của hội

1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội.

4. Tổ chức phối hợp hoạt động, thúc đẩy hợp tác giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội theo quy định của pháp luật.

5. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cho hội viên theo quy định của pháp luật.

6. Tham gia góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của hội.

7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.

8. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

10. Được các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin về các chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến kinh tế - xã hội.

11. Tuỳ theo nhu cầu hoạt động, hội có thể xin phép đặt Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nghĩa vụ của hội

1. Hội hoạt động tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Báo cáo định kỳ, thường xuyên và đột xuất về tổ chức và hoạt động của hội với cơ quan nhà nước.

3. Hội phải chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
 

Chương III

HỘI VIÊN

 
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Hội viên của hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực trồng, chế biến, kinh doanh quế (trong và ngoài tỉnh) tán thành điều lệ hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội đều được công nhận là hội viên và được cấp thẻ hội viên.

Đối với các tổ chức pháp nhân gia nhập hội, phải cử người đại diện của đơn vị mình tham gia sinh hoạt tại hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định tại các cuộc họp do hội tổ chức.

2. Hội viên liên kết: Tổ chức pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế (trong và ngoài tỉnh) hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan với hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng, chế biến, kinh doanh quế (trong và ngoài tỉnh), có nhu cầu vào hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội.

3. Hội viên danh dự: Là những công dân, tổ chức trong nước không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ của Hội tự nguyện xin vào hội được hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự.

4. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ các quyền biểu quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra của hội.

5. Hồ sơ, thủ tục kết nạp do Ban Chấp hành hội quy định.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Thường xuyên được phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kiến thức và tay nghề bằng các hình thức:

- Được hội cung cấp, giới thiệu các tài liệu về sản xuất, chế biến và kinh doanh quế Trà My và các tài liệu khác có liên quan đến phát triển sản xuất, chế biến và kinh doanh quế Trà My, tỉnh Quảng Nam.

- Được sinh hoạt hội, tham dự các cuộc hội thảo, các lớp tập huấn, các cuộc tham quan trong nước và ngoài nước do hội tổ chức.

2. Được hội hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện các đề tài, dự án, công trình nghiên cứu, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

3. Được quyền kiểm tra chéo giữa các hội viên để giám sát chất lượng sản phẩm quế Trà My.

4. Được hội giới thiệu với các cơ sở sản xuất kinh doanh, các địa phương, các tổ chức để hợp đồng sản xuất, cung cấp giống quế Trà My, tổ chức sản xuất, chế biến và kinh doanh quế Trà My. Tùy theo điều kiện kinh tế của hội, được vay vốn quỹ hội và được hội giúp đỡ khi gia đình có khó khăn về sản xuất và đời sống.

5. Thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của hội. Bầu cử, ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của hội.

6. Có quyền vào, ra hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Thực hiện nghiêm mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chính sách phát triển nông nghiệp hàng hoá.

2. Tích cực tham gia các hoạt động và sinh hoạt của hội; lao động, sản xuất và công tác, không ngừng trau dồi nghề nghiệp, nâng cao trình độ hiểu biết về sản xuất, chế biến và kinh doanh sản phẩm. Tuyên truyền, vận động, phổ biến kinh nghiệm, giúp đỡ hội viên và người sản xuất.

3. Tích cực xây dựng hội, chấp hành điều lệ hội và những chủ trương, nghị quyết của hội. Tham gia tuyên truyền, phát triển hội viên, mở rộng ảnh hưởng và uy tín của hội, vận động quần chúng hưởng ứng các hoạt động của hội.

4. Bảo vệ uy tín của hội, không được nhân danh hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo hội phân công bằng văn bản.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của hội.

6. Đóng tiền nhập hội và hội phí.

 
Điều 11. Quy định vào hội, ra hội

1. Các cá nhân, tổ chức muốn tham gia vào hội phải có đơn xin tham gia vào hội, được Văn phòng hội đề nghị, Ban Thường vụ hội xem xét, trình Ban Chấp hành và Chủ tịch hội quyết định khi hội viên có đủ điều kiện kết nạp.

2. Các hội viên ra khỏi hội hoặc bị xoá tên trong danh sách, thu hồi thẻ hội viên khi xảy ra một trong những trường hợp sau:

- Hội viên tự nguyện xin  ra khỏi hội.

- Hội viên vi phạm nghiêm trọng điều lệ hội, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín danh dự và tài chính của hội hoặc hội viên khác thì bị khai trừ ra khỏi hội.

- Hội viên bị kết án bởi bản án của toà án hoặc bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản.

- Hội viên bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Hội viên không tham gia sinh hoạt hội hoặc không đóng hội phí từ một năm trở lên.

- Hội viên bị quản chế hành chính.

Việc xoá tên hội viên do Văn phòng hội đề nghị, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Chủ tịch hội xem xét, quyết định.

Văn phòng hội có trách nhiệm thông báo và công khai quy định vào hội, ra hội cho toàn thể hội viên biết.


 
Chương IV

TỔ CHỨC CỦA HỘI


Điều 12. Tổ chức của hội

1. Đại hội toàn thể hội viên hoặc đại biểu các hội viên (gọi tắt là Đại hội).

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch.

5. Ban Kiểm tra.

6. Thư ký.

7. Văn phòng hội.

8. Ban chuyên môn, Tổ hợp tác sản xuất, Trung tâm, Công ty sản xuất - kinh doanh - dịch vụ kỹ thuật.

Điều 13. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường

1. Nhiệm kỳ đại hội

     Nhiệm kỳ đại hội là 05 năm một lần với số lượng đại biểu tham gia do Ban Chấp hành hội đương nhiệm quyết định và triệu tập.

     Đại hội được coi là hợp lệ với số đại biểu có mặt ít nhất là 2/3 tổng số hội viên được triệu tập hoặc đại biểu được triệu tập. Trường hợp đại hội được triệu tập lần thứ nhất không đủ số đại biểu hợp lệ thì Ban Chấp hành triệu tập đại hội lần thứ hai trong thời hạn 15 ngày sau đó và dù số có mặt không đủ 2/3 nhưng phải quá 1/2 số hội viên thì đại hội vẫn được tiến hành và được coi là hợp lệ.

 
2. Đại hội bất thường

     Trong trường hợp cần thiết, khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị, Ban Chấp hành có thể triệu tập đại hội toàn thể bất thường để xem xét, giải quyết các vấn đề quan trọng trong hoạt động của hội và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.

Điều 14. Hội nghị thường niên

     Hội nghị thường niên của hội được tổ chức vào tháng 12 hàng năm với số lượng đại biểu tham gia do Ban Chấp hành hội quyết định và triệu tập.

     Ngoài ra, Ban Chấp hành hội có thể triệu tập các cuộc họp khác trong năm (Hội nghị sơ kết công tác hội 06 tháng đầu năm, Hội nghị 09 tháng đầu năm,…).

Điều 15. Nội dung chính của đại hội

1. Tổng kết, đánh giá các mặt hoạt động, công tác quản lý và điều hành của hội trong nhiệm kỳ qua, trên cơ sở điều lệ hội và các nghị quyết của đại hội.

2. Xem xét và quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của hội viên, các quyết định của Ban Chấp hành về kết nạp và khai trừ hội viên; thảo luận và thông qua chương trình công tác và các kiến nghị của hội viên về hoạt động của hội trong nhiệm kỳ mới.

3. Kiểm điểm trách nhiệm của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành hội.

4. Thông qua báo cáo tài chính và bản tổng kết tài sản của hội.

5. Quyết định về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, sửa đổi, bổ sung điều lệ hội (nếu có).

6. Bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.

7. Ra Nghị quyết đại hội để Ban Chấp hành và các hội viên thực hiện.

Điều 16. Ban Chấp hành

1. Là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ đại hội; số lượng, tiêu chuẩn, cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành (BCH) và hình thức bầu do đại hội quyết định. Hội nghị BCH được tiến hành khi có 2/3 số Ủy viên BCH tham dự.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BCH:

- Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết đại hội, điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ đại hội; Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của hội.

- Chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội.

- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của hội; ban hành Quy chế hoạt động của BCH, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ hội phù hợp với quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật.

- Bầu, miễn nhiệm chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên BCH; bầu bổ sung Ủy viên BCH và các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch với số lượng đã được đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của BCH:

- BCH hoạt động theo Quy chế riêng, tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ hội.

- BCH mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số Ủy viên BCH.

- Các cuộc họp của BCH là hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên BCH tham gia dự họp. BCH có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.

- Các nghị quyết, quyết định của BCH được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên BCH dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 17. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ do BCH bầu và miễn nhiệm, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số Ủy viên; số Ủy viên Ban Thường vụ do BCH quyết định.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

- Ban Thường vụ thay mặt BCH điều hành hoạt động của hội giữa hai kỳ họp của BCH và phải báo cáo công tác của mình trong các kỳ họp của BCH.

- Soạn thảo phương hướng hoạt động và các dự án công tác cho từng thời gian của hội để thông qua BCH.

- Ban Thường vụ họp mỗi tháng 01 lần, khi cần thiết có thể họp bất thường do Chủ tịch hội triệu tập. Ban Thường vụ họp hợp lệ nếu có ít nhất 2/3 số Ủy viên tham gia và quyết định của Ban Thường vụ phải được trên 1/2 số Ủy viên có mặt biểu quyết tán thành.

- Xét và đề nghị BCH quyết định việc khen thưởng và kỷ luật.

- Tuỳ theo tình hình và yêu cầu công việc, Ban Thường vụ hội lập ra (hoặc giải thể nếu không cần thiết) các Ban chuyên môn, Tổ hợp tác sản xuất, Trung tâm, Công ty sản xuất - kinh doanh - dịch vụ kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ của hội dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ; kiểm tra hoạt động của các đơn vị trực thuộc.

Điều 18. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch hội là người đại diện và lãnh đạo toàn bộ hoạt động của hội, thay mặt hội trong quan hệ với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh về những vấn đề có liên quan đến hội. Chịu trách nhiệm trước BCH, Ban Thường vụ và trước pháp luật về hoạt động của hội. Chủ tịch có thể uỷ quyền cho các Phó Chủ tịch giải quyết một số vấn đề sau khi BCH bàn bạc và thống nhất.

2. Các Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch thực hiện những công việc mà Chủ tịch giao, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, trước BCH và trước pháp luật về công việc được Chủ tịch giao hoặc ủy quyền.

Điều 19. Ban Kiểm tra

1. Thành viên Ban Kiểm tra phải là Ủy viên Ban Chấp hành và do đại hội bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do đại hội quyết định.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

  - Xây dựng quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra thông qua Ban Thường vụ phê duyệt.

- Kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội, nghị quyết của đại hội, cũng như chương trình công tác hàng năm của hội.

- Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính của hội và của các tổ chức trực thuộc do hội thành lập để kịp thời động viên, khen thưởng, chấn chỉnh nếu thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Xem xét và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 20. Thư ký

Thư ký giúp cho Ban Thường vụ, phụ trách và điều hành các hoạt động của Văn phòng hội, giúp Chủ tịch trong giao dịch với các tổ chức trong và ngoài tỉnh nhằm thực hiện những chương trình công tác của Ban Thường vụ.

Điều 21. Văn phòng hội, các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc hội

1. Văn phòng hội là cơ quan giúp việc của hội do Thư ký phụ trách. Tổ chức, nhân sự của Văn phòng do Thư ký đề nghị và Ban Thường vụ thông qua.

2. Các Ban chuyên môn được thành lập để thực hiện các chương trình, đề án của hội. Ban Thường vụ hội có thể mời một số chuyên viên trong hoặc ngoài hội tham gia các Ban chuyên môn của hội (gọi là cộng tác viên).

3. Các cơ quan giúp việc được thành lập và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quyết định.

Điều 22. Ngừng hoạt động, giải thể hội

1. Hội có thể ngừng hoạt động, giải thể trong trường hợp hoạt động không có hiệu quả và không cần thiết tồn tại hội.

2. Việc ngừng hoạt động của hội được thực hiện theo nghị quyết của đại hội với sự nhất trí của trên 1/2 tổng số hội viên chính thức và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định.

3. Trong trường hợp ngừng hoạt động do hội tự giải thể hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giải thể hội thì đại hội chỉ định Ban Thanh lý tài sản giải quyết các vấn đề có liên quan.

 
Chương V

TÀI SẢN - TÀI CHÍNH

 
Điều 23. Các nguồn tài sản, tài chính

1. Nguồn tài chính:

- Hội phí và các khoản đóng góp khác của hội viên phục vụ cho hoạt động cần thiết của hội.

- Các khoản tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo quy định.

- Các khoản thu do hoạt động hợp pháp của hội tạo ra.

- Các quỹ phát triển ngành hàng được Nhà nước cho phép thành lập.

2. Tài sản của hội gồm các động sản (tiền, trái phiếu, cổ phiếu…) và bất động sản (nhà cửa, đất đai, phương tiện, thiết bị làm việc, kho tàng, xưởng máy…). Tất cả những tài sản đó được quản lý theo qui định của pháp luật.

Điều 24. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính

Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính và tài sản của hội thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ do BCH quy định phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước, nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động của Hội và phải được báo cáo công khai hàng năm trước toàn thể hội viên.

Điều 25. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể

Trong trường hợp hội giải thể, toàn bộ tài sản, tài chính của hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại và được xử lý theo quy định của pháp luật.

  

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 
Điều 26. Khen thưởng

Các tổ chức của hội, cán bộ, hội viên có nhiều thành tích trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng hội sẽ được BCH xét khen thưởng hoặc được hội đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng.

Điều 27. Xử lý vi phạm


1. Các tổ chức của hội, cán bộ, hội viên nào hoạt động trái với điều lệ, nghị quyết của hội, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí sẽ tùy theo mức độ sai phạm mà phê bình hoặc xóa tên trong danh sách của hội.

2. Các tổ chức của hội, cán bộ, hội viên làm tổn hại đến tài sản, tài chính của hội thì tùy mức độ phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại, chịu hình thức kỷ luật của hội (phê bình, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội, miễn nhiệm hoặc có thể bị đưa ra truy tố trước pháp luật).

 
Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung điều lệ

Chỉ có Đại hội Hội Quế Trà My mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ này.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Điều lệ này gồm 07 Chương, 29 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Quế Trà My, lần thứ I, nhiệm kỳ 2014-2019 nhất trí thông qua ngày 26 tháng 9 năm 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam quyết định phê duyệt.

Cán bộ, hội viên, tổ chức hội phải nghiêm chỉnh chấp hành điều lệ./.

Nguồn tin: Văn phòng HĐND&UBND huyện


[Trở về]

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn:

Bản quyền thuộc về UBND Huyện Nam Trà My - Tỉnh Quảng Nam
Địa chỉ: Xã Trà Mai, Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam Tel: 0235.3880015 | Fax: 0235.3880015 | Email : tonghopnamtramy@gmail.com
Chịu trách nhiệm nội dung: Võ Như Sơn Trà - Chánh văn phòng HĐND UBND Huyện Nam Trà My
Phát triển bởi Trung tâm Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Quảng Nam (QTI)

Tổng số lượt truy cập
Lượt trong năm
Lượt trong tháng
Lượt trong ngày